Warning: session_start() [function.session-start]: open(/opt/alt/php53/var/lib/php/session/sess_mlaekil07hsgiao0bc477jrdq6, O_RDWR) failed: Disk quota exceeded (122) in /home/trlorbji/public_html/config.php on line 3
Dự thảo Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố Huế khóa XVI trình Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Huế lần thứ XVII

Dự thảo Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố Huế khóa XVI trình Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Huế lần thứ XVII

Năm năm qua, tình hình thế giới và trong nước có nhiều diễn biến phức tạp, nhanh chóng, khó lường. Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư diễn ra nhanh, sâu sắc; sự chống phá của các thế lực thù địch, biến đổi khí hậu, thiên tai, đặc biệt là đại dịch Covid-19 đã tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội. Nhưng dưới sự lãnh đạo của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ và hỗ trợ kịp thời của các ban, bộ, ngành Trung ương; kế thừa những thành tựu của các nhiệm kỳ trước, Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân thành phố Huế đã đoàn kết, nỗ lực, quyết tâm cao; vượt qua khó khăn, thách thức; chủ động, sáng tạo, đạt được những thành quả quan trọng trên tất cả các lĩnh vực, đưa cả tỉnh trở thành Thành phố, góp phần cùng cả nước thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng. 

A. ĐÁNH GIÁ 5 NĂM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XVI VÀ NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI XIII CỦA ĐẢNG

I. XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ

1. Công tác xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng và đạo đức được chú trọng. Công tác dân vận có nhiều đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động

Đảng bộ luôn kiên định, vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh phù hợp với thực tiễn trong từng giai đoạn. Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức đảng không ngừng được nâng cao. Kịp thời phòng, chống, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Công tác nghiên cứu, học tập, quán triệt, tuyên truyền, cụ thể hóa các chủ trương, nghị quyết của Đảng, nghị quyết chuyên đề của Thành ủy gắn với sơ kết, tổng kết việc thực hiện được triển khai kịp thời, hiệu quả. Công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận được quan tâm thực hiện. Công tác bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch được triển khai quyết liệt, đồng bộ với nhiều hình thức đa dạng, hiệu quả. Thường xuyên chăm lo xây dựng Đảng về đạo đức; thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các nghị quyết, kết luận, quy định về nêu gương, học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, về chuẩn mực đạo đức cách mạng của cán bộ, đảng viên trong giai đoạn mới. Công tác tuyên truyền, vận động Nhân dân được đẩy mạnh với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, tạo sự đồng thuận của người dân trong thực hiện các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động, các dự án, đề án trên địa bàn. 

Triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Quy chế công tác dân vận của hệ thống chính trị; quy định về thực hiện dân chủ ở cơ sở, công tác tiếp dân, tiếp xúc cử tri, đối thoại với Nhân dân. Công tác dân vận chính quyền tiếp tục được đổi mới, nâng cao chất lượng; triển khai có hiệu quả công tác tôn giáo, dân tộc; chủ động nắm bắt, lắng nghe ý kiến, kịp thời giải quyết những bức xúc, kiến nghị chính đáng của Nhân dân; phát huy vai trò của Nhân dân trong tham gia xây dựng Đảng và hệ thống chính trị. Phong trào thi đua “Dân vận khéo” được lan tỏa sâu rộng với nhiều mô hình hay, cách làm sáng tạo, huy động có hiệu quả sức mạnh hệ thống chính trị tham gia phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững quốc phòng, an ninh

2. Công tác tổ chức, cán bộ, bảo vệ chính trị nội bộ được triển khai đồng bộ

Thực hiện tốt việc đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị theo hướng tinh, gọn, mạnh, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả. Công tác cán bộ được triển khai nghiêm túc, đúng quy định, công khai, minh bạch, tạo sự thống nhất, chặt chẽ giữa các khâu, liên thông giữa các cấp trong quá trình tổ chức thực hiện. Thực hiện tốt phân cấp, quản lý cán bộ; dân chủ, khách quan, đúng quy trình, quy định trong công tác đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển cán bộ. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. Thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ công tác bảo vệ chính trị nội bộ.

Chăm lo, xây dựng, củng cố, kiện toàn các cấp ủy, tổ chức cơ sở đảng và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên. Việc đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên ngày càng khách quan, thực chất. Công tác quản lý hồ sơ đảng viên, quản lý đảng viên được triển khai nghiêm túc, từng bước chuyên nghiệp. Chất lượng, nội dung sinh hoạt chi bộ không ngừng đổi mới, nâng cao. Công tác quản lý, bồi dưỡng, tạo nguồn, phát triển đảng viên được đẩy mạnh. 

3. Công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng được tăng cường, đạt kết quả tích cực. Hoạt động kiểm tra, giám sát ở các cấp được đẩy mạnh, có nhiều đổi mới; hoàn thiện các quy định, quy trình nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát; từng bước tập trung vào những địa bàn, lĩnh vực nhạy cảm, dễ phát sinh sai phạm; chú trọng kiểm tra sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” của cán bộ, đảng viên; gắn kiểm tra, giám sát tổ chức đảng với đảng viên là cán bộ chủ chốt. Chủ động xây dựng kế hoạch khắc phục khuyết điểm, vi phạm theo các kết luận thanh tra, kiểm tra; tăng cường giám sát, đôn đốc việc thực hiện các kết luận kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; kịp thời xem xét, xử lý trách nhiệm, xử lý kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên có khuyết điểm, vi phạm. Công tác phối hợp giữa kiểm tra và thanh tra ngày càng chặt chẽ. Thường xuyên quan tâm củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy ủy ban kiểm tra các cấp; chú trọng tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm tra các cấp đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.

4. Công tác nội chính, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí; công tác cải cách tư pháp; tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân được quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo với nhiều giải pháp quyết liệt, mạnh mẽ. Kịp thời ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo triển khai, thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Trung ương về công tác nội chính, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, cải cách tư pháp. Tập trung chỉ đạo xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân ngay từ cơ sở, xử lý kịp thời các vụ việc phức tạp về an ninh, trật tự, các vụ việc lãn công, đình công; ngăn chặn có hiệu quả các hoạt động chống đối, không để xảy ra “điểm nóng”. 

Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí Thành phố hoạt động nghiêm túc, hiệu quả. Kịp thời chỉ đạo xử lý các vụ việc, vụ án tham nhũng và thu hồi tài sản tham nhũng. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát để phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí được tăng cường; kết quả xử lý sau thanh tra, kiểm tra, giám sát được thực hiện nghiêm túc; làm tốt việc công khai, minh bạch các lĩnh vực nhạy cảm như: đất đai, đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản công. Công tác kê khai và công khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức được thực hiện theo quy định; thực hiện tốt việc chuyển đổi vị trí công tác để chủ động phòng, ngừa tham nhũng, tiêu cực; vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí được nâng cao. Tổ chức thực hiện khắc phục có hiệu quả kết luận kiểm tra về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí. Phát huy tốt vai trò của Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp, các cơ quan báo chí trong giám sát, phát hiện tham nhũng, tiêu cực.

Thường xuyên củng cố, kiện toàn bộ máy, cán bộ các cơ quan tư pháp, bảo đảm hoạt động hiệu quả. Chú trọng các biện pháp phòng, chống oan, sai và nâng cao chất lượng tranh tụng tại các phiên tòa. Người đứng đầu cấp ủy các cấp thực hiện nghiêm túc quy định về tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân; công tác giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định.

5. Phương thức lãnh đạo của cấp ủy Đảng có nhiều đổi mới trên cơ sở thực hiện nghiêm túc Quy chế làm việc của cấp ủy, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Chú trọng việc ban hành chương trình công tác của cấp ủy đáp ứng yêu cầu thực tiễn và tổ chức thực hiện kịp thời, hiệu quả. Phương pháp, phong cách, lề lối làm việc của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy theo hướng khoa học; dành nhiều thời gian kiểm tra thực tế[; thảo luận và ban hành nhiều nghị quyết, chủ trương, đề án lớn trên các lĩnh vực để triển khai thực hiện. Kịp thời ban hành nhiều chỉ thị, quy định, quy chế để lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao hiệu quả hoạt động, tính chuyên nghiệp của cấp ủy, tổ chức đảng.

Ban hành nghị quyết, chỉ thị, kết luận theo hướng ngắn gọn, thiết thực, rõ việc, rõ trách nhiệm, thời gian hoàn thành gắn với tăng cường kiểm tra, giám sát và rà soát việc tổ chức thực hiện ở cơ sở. Tập trung chỉ đạo đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số gắn với cải cách hành chính và xây dựng văn hóa trong Đảng. Thực hiện nghiêm túc công tác thông tin và chế độ báo cáo theo quy định.

6Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội 

6.1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tích cực thực hiện có hiệu quả chủ trương về tiếp tục phát huy truyền thống, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc. Các cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước được triển khai đồng bộ, thiết thực, sâu rộng, như: “Ngày Chủ nhật xanh”, “Mai vàng trước ngõ”, “Dòng họ, làng bản không có hộ nghèo”; “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, “Xây dựng Thừa Thiên Huế xanh - sạch - sáng - không rác thải”, “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”… đã thu hút đông đảo đoàn viên, hội viên và Nhân dân tham gia, góp phần quan trọng phát triển kinh tế - xã hội.

6.2. Việc đổi mới nội dung và phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội được chú trọng, tập trung hướng về cơ sở, chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên, Nhân dân. Công tác tuyên truyền, vận động, đoàn kết, tập hợp nhân sĩ, trí thức, chức sắc tôn giáo, doanh nhân, đồng bào các dân tộc, tín đồ tôn giáo, người Việt Nam ở nước ngoài... được triển khai thực hiện với nhiều giải pháp phù hợp, có hiệu quả, tạo sự đồng thuận cao trong toàn xã hội. Việc tổ chức các phong trào thi đua, các cuộc vận động ngày càng đi vào chiều sâu, lan tỏa mạnh mẽ. Công tác xây dựng, củng cố tổ chức, phát triển hội viên, đoàn viên; phát hiện, bồi dưỡng đoàn viên ưu tú cho Đảng xem xét, kết nạp được đẩy mạnh.

6.3. Chất lượng, hiệu quả công tác giám sát, phản biện xã hội ngày càng được nâng cao. Tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng ngày càng đi vào nền nếp. Tổ chức tốt công tác đối thoại, giải quyết các kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của Nhân dân. Kịp thời tập hợp, phản ánh kiến nghị của cử tri, đoàn viên, hội viên, Nhân dân cho cấp ủy, chính quyền xem xét, giải quyết. Tham gia tích cực công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và phối hợp xử lý, giải quyết đơn, thư đảm bảo theo quy định. 

7. Công tác xây dựng chính quyền, đẩy mạnh chuyển đổi số gắn với cải cách hành chính đạt nhiều kết quả nổi bật

7.1. Chất lượng, hiệu quả hoạt động của HĐND các cấp ngày càng được nâng lên. Các kỳ họp chuyên đề bám sát thực tiễn và giải quyết kịp thời các vấn đề bức xúc, cử tri đặc biệt quan tâm; đề ra nhiều quyết sách phù hợp để phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Hoạt động chất vấn đi vào thực chất. Công tác giám sát của HĐND các cấp được tăng cường, có trọng tâm, trọng điểm, bám sát tình hình thực tiễn địa phương. Hoạt động của UBND các cấp đáp ứng yêu cầu phục vụ Nhân dân và doanh nghiệp; hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành ngày càng được nâng cao. Hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội tiếp tục được đổi mới, đóng góp tích cực vào thành công chung của Quốc hội khoá XV. 

7.2. Triển khai đồng bộ, kịp thời Nghị quyết 175 của Quốc hội về thành lập thành phố Huế trực thuộc Trung ương. Thực hiện nghiêm túc việc sắp xếp các sở, ngành, đơn vị hành chính, tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp theo hướng tinh, gọn, mạnh, hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả. Sau sắp xếp, cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thành phố còn 14 đơn vị, giảm 30%; số xã, phường còn 40 đơn vị, giảm 69,92%.

7.3. Tập trung chỉ đạo quyết liệt công tác cải cách hành chính với nhiều giải pháp đồng bộ, tạo chuyển biến tích cực trên tất cả các lĩnh vực. Giữ vững vị thứ của Thành phố trong xếp hạng các chỉ số đánh giá hằng năm, trong đó: hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) xếp thứ 1 toàn quốc năm 2021, 2023; năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), cải cách hành chính (PAR INDEX) giữ vị trí top 10 toàn quốc; chuyển đổi số (DTI) giữ vị trí top 5 toàn quốc. Trung tâm Phục vụ hành chính công các cấp và Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả cấp xã hoạt động hiệu quả. Chất lượng dịch vụ đô thị thông minh qua nền tảng Hue-S được nâng cao. Triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia đạt nhiều kết quả quan trọng. Thực hiện nghiêm túc, đúng quy định về tiếp dân, giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo, không để xảy ra khiếu kiện đông người, vượt cấp.

Tuy vậy, công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị vẫn còn một số hạn chế. Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức ở một số cấp ủy, tổ chức đảng chất lượng chưa cao; việc nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn chưa đi vào chiều sâu. Việc đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với thực hiện các nghị quyết về xây dựng Đảng ở một số cấp ủy cơ sở còn thiếu tính chủ động, chưa có nhiều đổi mới, sáng tạo. Sự phối hợp trong thực hiện công tác dân vận chính quyền còn thiếu đồng bộ. Công tác quản lý nhà nước về tôn giáo ở cơ sở ở một số địa phương còn gặp nhiều khó khăn, lúng túng.

Công tác tổ chức, cán bộ có mặt vẫn chưa ngang tầm nhiệm vụ chính trị. Tỷ lệ cán bộ lãnh đạo nữ, cán bộ trẻ còn thấp. Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán bộ ở một số đơn vị vẫn còn bị động. Năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của một số tổ chức cơ sở đảng còn hạn chế, chất lượng sinh hoạt đảng chưa cao. Công tác phát triển tổ chức đảng trong doanh nghiệp ngoài nhà nước còn khó khăn. Công tác nắm tình hình, cập nhật thông tin về chính trị nội bộ, nhất là những vấn đề chính trị hiện nay ở một số cấp ủy chưa được quan tâm đúng mức.

Một số cấp ủy, tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra và người đứng đầu cấp ủy chưa quan tâm đúng mức việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát; xác định nội dung, phương pháp còn lúng túng; việc tự kiểm tra, giám sát, phát hiện xử lý vi phạm ở một số nơi vẫn còn yếu. 

Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực ở một số cấp ủy đảng, cơ quan, đơn vị, địa phương chưa thường xuyên, liên tục. Việc thực hiện một số biện pháp phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực chưa đạt kết quả như mong muốn. Việc phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, của Nhân dân trong công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí có lúc, có nơi chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.

Việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện, sơ kết, tổng kết các nghị quyết, chỉ thị, kết luận của Trung ương, Thành ủy có nơi, có lúc thiếu kịp thời, chưa bám sát tình hình thực tiễn. Việc tranh luận, chất vấn và trả lời chất vấn trong Đảng còn hạn chế.

Công tác dự báo, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng chính đáng của đoàn viên, hội viên và Nhân dân có lúc chưa kịp thời. Việc đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở một số địa phương có mặt chưa đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới; công tác phối hợp trong triển khai các phong trào thi đua, cuộc vận động có lúc thiếu đồng bộ. Công tác giám sát, phản biện xã hội ở cơ sở có nơi còn mang tính hình thức. 

Công tác phối hợp giữa các sở, ngành, địa phương chưa thực sự chặt chẽ, đồng bộ, hiệu quả chưa cao. Một số thủ tục hành chính còn rườm rà, mất nhiều thời gian của người dân và doanh nghiệp. Vẫn còn tình trạng đùn đẩy, né tránh trách nhiệm trong thực thi công vụ của một bộ phận cán bộ, công chức.

II. NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ

1. Kinh tế duy trì tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, các ngành, lĩnh vực lợi thế có bước phát triển

Tiếp tục kiên trì mục tiêu phát triển kinh tế theo hướng tăng trưởng xanh và bền vững, kinh tế có mức tăng trưởng khá, bình quân đạt 7,54%/năm, cao hơn bình quân chung cả nước. So với năm 2020, quy mô nền kinh tế tăng gấp 1,7 lần. GRDP bình quân đầu người năm 2025 đạt 3.200 USD. Tổng vốn đầu tư thực hiện giai đoạn 2021 - 2025 đạt 156 nghìn tỷ đồng, tăng bình quân 12%/năm. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư (ICOR) được cải thiện đáng kể, chỉ số ICOR 7,4 (giai đoạn trước là 10,8). Giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 11,39%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng dịch vụ - công nghiệp, xây dựng - nông nghiệp. Năng suất lao động đến năm 2025 đạt 153 triệu đồng/lao động, tăng bình quân 9,3%/năm. Đóng góp năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng đến năm 2025 đạt 48% (năm 2021 đạt 42%).

Dịch vụ phát triển đa dạng, tăng trưởng bình quân 8,22%/năm, chiếm gần 50% trong GRDP. Du lịch phục hồi mạnh mẽ sau đại dịch, từng bước khẳng định vị thế là trung tâm du lịch lớn, đặc sắc của quốc gia và quốc tế; năm 2025, tổng lượt khách đạt khoảng 6 triệu lượt. Thương hiệu du lịch Huế ngày càng khẳng định là điểm đến an toàn, thân thiện với nhiều loại hình, sản phẩm phong phú, đặc sắc; kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất phục vụ du lịch được quan tâm đầu tư. Hoạt động xúc tiến, quảng bá, liên kết phát triển du lịch được đẩy mạnh; thu hút nhiều nhà đầu tư chiến lược đến nghiên cứu, đầu tư.

Hoạt động thương mại tiếp tục phát triển, phương thức kinh doanh ngày càng hiện đại. Tổng mức bán lẻ hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng xã hội năm 2025 đạt 69 nghìn tỷ đồng, tăng bình quân 11,3%/năm. Thương mại điện tử phát triển mạnh, góp phần quảng bá thương hiệu sản phẩm đặc sản, truyền thống. 

Phát huy lợi thế các trung tâm để phát triển các dịch vụ y tế, giáo dục - đào tạo, văn hóa, khoa học - công nghệ theo hướng chuyên sâu và nâng cao chất lượng. Các ngành dịch vụ tài chính, ngân hàng, vận tải, logistics, bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, đô thị thông minh tiếp tục phát triển, đáp ứng nhu cầu đời sống, sản xuất, thương mại quốc tế. 

Công nghiệp - xây dựng phát triển ổn định, tăng trưởng bình quân 8,1%/năm, chiếm 33% trong GRDP; giá trị gia tăng ngành công nghiệp - xây dựng tăng gấp 1,7 lần so với năm 2020. Nhiều chính sách hỗ trợ sản xuất công nghiệp được ban hành. Hoạt động sản xuất, kinh doanh phát triển ổn định, một số dự án tạo năng lực mới có quy mô lớn đưa vào hoạt động như Dự án Khu liên hợp sản xuất, lắp ráp Kim Long Motors Huế giai đoạn 1; Nhà máy sản xuất găng tay Kanglongda... Các khu kinh tế, khu công nghiệp được quan tâm đầu tư hạ tầng kỹ thuật; thu hút 177 dự án, với tổng vốn đăng ký hơn 120 nghìn tỷ đồng, giải quyết việc làm cho trên 40 nghìn lao động; có 7 cụm công nghiệp đã đi vào hoạt động, thu hút 140 dự án đầu tư, với tổng vốn đăng ký gần 2.200 tỷ đồng. Lĩnh vực xây dựng phát triển mạnh, đóng vai trò quan trọng trong xây dựng và phát triển đô thị, hoàn thiện hạ tầng, thực hiện mục tiêu xây dựng Thành phố trực thuộc Trung ương.

Nông nghiệp tăng trưởng bình quân 2,94%/năm, chiếm 9,5% trong GRDP. Tích cực ứng dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật, công nghệ cao, an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh vào nông nghiệp. Trồng trọt ứng dụng công nghệ cao, VietGap, hữu cơ tiếp tục phát triển. Nuôi trồng, đánh bắt, khai thác, chế biến thủy sản từng bước thích ứng, tạo sinh kế bền vững. Kinh tế rừng phát triển mạnh; tỷ lệ che phủ rừng duy trì ổn định ở mức 57,2%; việc bảo tồn đa dạng hệ sinh thái, bảo vệ động vật hoang dã được quan tâm. Thành phố có 114 sản phẩm OCOP.

Kinh tế biển, đầm phá gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh, chủ quyền vùng biển được chú trọng. Hình thành, phát triển các đô thị, các khu du lịch biển, đầm phá mang tầm cỡ quốc tế. Cơ cấu kinh tế nông thôn vùng ven biển, đầm phá thay đổi rõ nét; kết cấu hạ tầng thiết yếu được quan tâm đầu tư. Năng lực đánh bắt xa bờ được nâng cao. Đời sống người dân vùng đầm, phá được cải thiện.

Công tác quản lý, điều hành thu, chi ngân sách được thực hiện chặt chẽ, đúng quy định. Giai đoạn 2021 - 2025, tổng thu ngân sách đạt 64.500 tỷ đồng, tăng bình quân 12%/năm; trong đó, thu nội địa chiếm 92% trong cơ cấu thu ngân sách, tăng bình quân 8,78%/năm. Chi ngân sách đạt 73.400 tỷ đồng, tăng bình quân trên 9,42%/năm, trong đó ưu tiên chi đầu tư phát triển, triệt để tiết kiệm chi thường xuyên. 

 2. Tạo lập môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp, các thành phần kinh tế

Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, theo dõi, đôn đốc, giám sát và kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, nhất là liên quan quy hoạch, thủ tục đầu tư, đất đai, giải phóng mặt bằng... tạo tính chủ động, sẵn sàng trong công tác kêu gọi, thu hút đầu tư.

Đổi mới, sắp xếp, cơ cấu lại, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước. Kinh tế tư nhân tiếp tục phát triển, hoạt động khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo được đẩy mạnh; kinh tế tập thể, hợp tác xã có nhiều chuyển biến và nâng cao năng lực; toàn thành phố có 322 hợp tác xã đang hoạt động. Khuyến khích, tạo điều kiện cho các hộ kinh doanh chuyển đổi sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp. Giai đoạn 2021 - 2025, thành lập mới khoảng 3.680 doanh nghiệp với tổng vốn đăng ký trên 28 nghìn tỷ đồng. Ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ các ngành, lĩnh vực. Tăng cường hỗ trợ, đôn đốc, kiểm tra, giám sát dự án đầu tư, nhiều dự án đã hoàn thành đưa vào hoạt động, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

Khu vực FDI đóng vai trò quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Giai đoạn 2021 - 2025, thu hút 54 dự án với tổng vốn đầu tư đăng ký 636,4 triệu USD. Đến nay, Thành phố có 136 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, với tổng vốn đầu tư đăng ký 4,6 tỷ USD. Một số dự án đầu tư có thương hiệu lớn đi vào hoạt động hiệu quả. 

3. Nâng cao hiệu quả liên kết Vùng

Triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả các chủ trương của Trung ương về phát triển Vùng. Tích cực, chủ động phối hợp với các bộ, ngành Trung ương và các địa phương trong Vùng xây dựng các kế hoạch, chương trình, dự án phát triển Vùng như: Đầu tư kết cấu hạ tầng, nhất là hệ thống hạ tầng giao thông kết nối; liên kết xúc tiến thu hút đầu tư, thương mại, vận tải và quảng bá du lịch; tham gia xây dựng cơ chế, chính sách chung của Vùng.

Một số mô hình liên kết, hợp tác phát triển du lịch, quản lý di tích, di sản đã hình thành và hoạt động có hiệu quả. Hợp tác xây dựng môi trường xã hội thân thiện phục vụ phát triển du lịch và các hoạt động văn hóa, y tế, giáo dục. Hợp tác xây dựng tuyến du lịch hành lang kinh tế Đông - Tây.

4. Đầu tư phát triển hài hòa kinh tế - xã hội các vùng gắn với thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia

- Khu vực đô thị: Thực hiện tốt công tác quy hoạch, phát triển đô thị. Tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng, chỉnh trang, mở rộng đô thị gắn với bảo tồn, trùng tu, khai thác, phát huy giá trị các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể. 

Vùng đồng bằng: Thực hiện tốt việc huy động các nguồn lực đầu tư, từng bước hoàn chỉnh hạ tầng giao thông kết nối giữa thành thị và nông thôn, đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa. Xây dựng nông thôn mới bền vững gắn với phát triển du lịch, dịch vụ; đầu tư phát triển hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, góp phần giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động.

- Vùng ven biển, đầm phá: Thực hiện tốt việc huy động, lồng ghép các nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng phục vụ du lịch và các lĩnh vực khai thác, nuôi trồng, đánh bắt, chế biến thủy hải sản, ứng phó biến đổi khí hậu. Hoàn thành đầu tư các dự án cảng cá, khu neo đậu tàu thuyền, nạo vét luồng lạch. Chú trọng bảo tồn, phát triển các lễ hội truyền thống; thành lập Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Tam Giang - Cầu Hai.

- Vùng đồng bào dân tộc thiểu số và gò đồi, miền núi: Triển khai, lồng ghép có hiệu quả nguồn lực thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia. Thực hiện tốt quy hoạch phát triển sản xuất, vùng trồng dược liệu, vùng trồng rừng gỗ lớn; phát triển kinh tế rừng, dịch vụ sinh thái rừng... Một số dự án phát triển du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái, nông nghiệp đã được đầu tư, bước đầu hoạt động hiệu quả. Tiếp tục giữ gìn, bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá bản sắc dân tộc. Thực hiện tốt công tác giảm nghèo bền vững. Quan tâm công tác quy hoạch, sắp xếp, hình thành các dự án định cư mới.

5. Phát triển kinh tế gắn với tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu

Triển khai nhiều phong trào, cuộc vận động ngày càng đi vào thực chất và lan tỏa sâu rộng như: “Xây dựng Thành phố Huế xanh - sạch - sáng - không rác thải”; “Ngày Chủ nhật xanh”; “Nói không với túi ni lông và sản phẩm nhựa sử dụng một lần”. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom và xử lý đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn, chôn lấp hợp vệ sinh đạt trên 95%, trong đó, tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn khu vực đô thị đạt 100%.

Tập trung chỉ đạo công tác quản lý đất đai, tài nguyên, khoáng sản; triển khai lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm, quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021 - 2030; rà soát, xử lý triệt để bất cập trong quản lý, sử dụng đất của các công ty nông, lâm nghiệp. Đưa vào khai thác, vận hành có hiệu quả nhà máy điện rác Phú Sơn; tiếp tục huy động nguồn lực, kêu gọi đầu tư, nâng cấp công nghệ xử lý chất thải, nước thải vào các khu vực đã được quy hoạch.

Năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai được nâng lên. Hạ tầng phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai và dự án ứng phó với biến đổi khí hậu được quan tâm thực hiện. Triển khai có hiệu quả các chương trình, dự án hợp tác quốc tế. Công tác thanh tra, kiểm tra được chú trọng, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường.  

Tuy vậy, lĩnh vực kinh tế vẫn còn một số hạn chế. Tốc độ tăng trưởng còn chậm. Quy mô kinh tế còn nhỏ; thu ngân sách chưa bảo đảm tự cân đối, cơ cấu nguồn thu thiếu bền vững. GRDP bình quân đầu người chưa đạt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra. Năng suất lao động và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư còn thấp.

Dịch vụ - du lịch phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, thế mạnh. Thiếu các khu vui chơi, giải trí, trung tâm hội nghị quy mô lớn, đẳng cấp và các sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng, khám, chữa bệnh. Quy mô công nghiệp của Thành phố còn nhỏ; công nghiệp chế biến, chế tạo phát triển chậm; khu kinh tế Chân Mây - Lăng Cô vẫn chưa phát huy vai trò động lực; công nghiệp công nghệ thông tin chưa phát triển mạnh. Nông nghiệp tăng trưởng chậm; nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch, hữu cơ phát triển chưa mạnh; thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp chưa nhiều. Kinh tế biển và đầm phá chưa trở thành động lực phát triển.

Môi trường đầu tư kinh doanh chưa thực sự hấp dẫn, chưa thu hút được nhiều tập đoàn quốc tế lớn đến đầu tư. Khu vực kinh tế tư nhân chưa thực sự đóng vai trò là một động lực quan trọng của nền kinh tế. Chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tư nhân chưa đủ mạnh. Một số dự án chậm tiến độ, tốc độ phát triển doanh nghiệp chậm.

Việc khai thác, phát huy tiềm năng, thế mạnh ở các vùng hiệu quả chưa cao; huy động nguồn lực để đầu tư hoàn thiện, đồng bộ kết cấu hạ tầng, xây dựng nông thôn mới còn khó khăn. Sự hợp tác, liên kết trong Vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung chưa thực sự hiệu quả.

Công tác quản lý đất đai còn khó khăn, hiệu quả sử dụng đất chưa cao; công tác bảo vệ môi trường có mặt chưa đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. 

III. CÔNG TÁC QUY HOẠCH; PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VÀ XÂY DỰNG KẾT CẤU HẠ TẦNG

1. Đẩy mạnh công tác quy hoạch và quản lý, thực hiện quy hoạch, nhất là quy hoạch đô thị theo định hướng phát triển đô thị quốc gia. Quy hoạch Thành phố, Quy hoạch chung đô thị đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; hoàn thành Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi Quần thể di tích Cố đô Huế đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; tích hợp vào quy hoạch Thành phố một số quy hoạch ngành, lĩnh vực. Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, hoàn thiện các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết. Tỷ lệ phủ kín quy hoạch chung xây dựng đô thị đạt 100%; tỷ lệ phủ kín quy hoạch phân khu (quy hoạch chi tiết 1/2000) so với diện tích đất xây dựng đô thị đạt 100%; quy hoạch chi tiết 1/500 toàn Thành phố đạt 20%.

2. Chương trình phát triển đô thị được tích cực triển khai. Tập trung huy động nguồn lực đầu tư các dự án hạ tầng phát triển kinh tế, bảo tồn và phát huy giá trị di tích Cố đô Huế, hạ tầng phục vụ phát triển du lịch. Nhiều công trình, dự án trọng điểm được đầu tư hoàn thành đã phát huy hiệu quả, nhất là xây dựng các khu tái định cư phục vụ dự án di dời dân cư, giải phóng mặt bằng Khu vực I Kinh thành Huế. Nâng cấp và phát triển đô thị Huế thành thành phố trực thuộc Trung ương. Tập trung nguồn lực đầu tư các xã, phường bảo đảm các tiêu chí, tiêu chuẩn. Tỷ lệ đô thị hóa Thành phố đạt 60%.

3. Kết cấu hạ tầng được quan tâm đầu tư đồng bộ, thông minh, đặc biệt là kết cấu hạ tầng giao thông, bảo đảm sự hài hòa giữa kiến trúc tự nhiên và đặc thù của Huế. Hệ thống giao thông, bếncảng được ưu tiên đầu tư đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm, tạo điều kiện thuận lợi để kết nối với các tỉnh, thành phố, khu vực và quốc tế. Nhiều công trình, dự án được tập trung đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành và đưa vào sử dụng, phát huy hiệu quả, như: Nhà ga T2 của Cảng hàng không quốc tế Phú Bài, cao tốc Bắc - Nam đoạn Cam Lộ - La Sơn, La Sơn - Túy Loan, cầu qua cửa Thuận An, cầu vượt sông Hương, bến cảng du lịch Chân Mây...

Hạ tầng đô thị được nâng cấp, cải tạo. Tập trung nguồn lực đầu tư nâng cấp, chỉnh trang hệ thống giao thông nội thị, vỉa hè, thoát nước, điện chiếu sáng, cây xanh. Triển khai các dự án chỉnh trang đô thị. Cơ bản hoàn thành Đề án di dời dân cư, giải phóng mặt bằng Khu vực I Kinh thành Huế. Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung là 100%; tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh là 97,6%. Phát triển các khu đô thị mới, đầu tư xây dựng đô thị xanh, hiện đại, thông minh. 

Tuy vậy, tiến độ xây dựng, điều chỉnh các quy hoạch còn chậm làm ảnh hưởng đến tốc độ phát triển đô thị, kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. Việc huy động, phân bổ, sử dụng nguồn lực còn gặp nhiều khó khăn; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chưa đồng bộ, nhất là hạ tầng chuyển đổi số, hạ tầng đô thị, hạ tầng du lịch, hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp. Tiến độ triển khai một số tuyến giao thông còn chậm. Công tác giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái định cư còn nhiều bất cập trong việc thực thi các chính sách về đất đai, đền bù, hỗ trợ tái định cư.

IV. NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA - XÃ HỘI

1. Xây dựng trung tâm văn hóa, du lịch đặc sắc của cả nước và khu vực 

Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa Huế, con người Huế. Nhiều chương trình, đề án, phong trào, cuộc vận động hướng đến mục tiêu xây dựng trung tâm văn hóa, du lịch đặc sắc, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh được triển khai tích cực, hiệu quả. Công tác xây dựng văn hóa trong hệ thống chính trị tiếp tục được quan tâm.

Công tác bảo tồn, phát huy các giá trị văn hoá, di sản được đẩy mạnh. Nhiều di tích lịch sử, văn hóa, cách mạng, di tích lưu niệm Chủ tịch Hồ Chí Minh và các danh lam thắng cảnh được giữ gìn, trùng tu, tôn tạo, phát huy giá trị. Thành phố có 08 di sản được UNESCO ghi danh là di sản thế giới. 

Hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao, hạ tầng du lịch được quan tâm đầu tư. Hình thành trục không gian văn hóa trung tâm thành phố Huế. Ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong lĩnh vực văn hóa, du lịch được chú trọng. Các kỳ Festival Huế diễn ra ngày càng quy mô, chuyên nghiệp. Công nghiệp văn hóa từng bước được phát triển. Các sản phẩm du lịch mang thương hiệu Huế được chú trọng xây dựng, nâng cao chất lượng; hình thành các tour du lịch di sản, du lịch tâm linh, du lịch làng nghề, du lịch sinh thái… 

Công tác hợp tác quốc tế, giao lưu, quảng bá về văn hóa, du lịch Huế được đẩy mạnh. Thành phố Huế khẳng định là điểm đến du lịch an toàn, thân thiện. Thương hiệu “Thành phố Festival đặc trưng của Việt Nam”, “Thành phố văn hóa ASEAN”, “Thành phố bền vững môi trường ASEAN”, “Thành phố Xanh quốc gia”, “Thành phố Du lịch Sạch ASEAN”, “Thành phố thông minh” tiếp tục được củng cố, phát huy. Sự gắn kết giữa văn hóa với du lịch, y tế, truyền thông ngày càng chặt chẽ, hiệu quả. 

Hoạt động văn học, nghệ thuật, báo chí, truyền thông sôi động, phong phú và đa dạng. Đội ngũ văn nghệ sĩ ngày càng phát triển về số lượng và nâng cao về chất lượng, sáng tạo nhiều công trình, tác phẩm có giá trị đi vào cuộc sống, đạt các giải thưởng cao. Thể thao quần chúng phát triển mạnh, thể thao thành tích cao đạt nhiều kết quả tích cực, đóng góp quan trọng vào thành tích của thể thao Việt Nam trong các kỳ thi đấu khu vực và quốc tế. 

2. Phát triển trung tâm y tế chuyên sâu xứng tầm quốc gia và khu vực

Công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ Nhân dân được chú trọng. Phòng, chống,kiểm soát tốt đại dịch Covid-19. Mạng lưới y tế từ thành phố đến cơ sở được đầu tư hoàn thiện; năng lực và chất lượng khám, chữa bệnh được nâng cao. Các cơ sở y tế tư nhân tiếp tục phát triển. Y tế dự phòng được tăng cường, vệ sinh an toàn thực phẩm được bảo đảm. 100% xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế. Số bác sĩ, giường bệnh trên 10.000 dân vượt chỉ tiêu đề ra. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 99,3%. 

Các thiết chế của trung tâm y tế chuyên sâu, các bệnh viện chuyên khoa và Trung tâm đầu ngành được đầu tư đồng bộ, hiện đại. Bệnh viện Trung ương Huế, Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế đã triển khai nhiều kỹ thuật cao về chẩn đoán và điều trị chuyên sâu, tiên tiến trong nhiều lĩnh vực. Trường Đại học Y Dược Huế được xây dựng theo mô hình “Trường - Viện” cấp quốc gia và hướng đến đạt chuẩn quốc tế. Trung tâm Kiểm nghiệm thuốc - mỹ phẩm - thực phẩm được quan tâm đầu tư, nâng cấp. 

Phát triển dịch vụ y tế gắn với du lịch đạt một số kết quả bước đầu. Ban hành và thực hiện chính sách thu hút nguồn nhân lực bác sĩ cho ngành y tế giai đoạn 2023 - 2025. Đội ngũ thầy thuốc và cán bộ, nhân viên y tế phát triển cả về số lượng và chất lượng. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực y, dược được tăng cường và đạt nhiều kết quả. 

3. Xây dựng, phát triển trung tâm giáo dục - đào tạo chất lượng cao của cả nước

Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đạt kết quả tích cực. Chất lượng giáo dục toàn diện, mũi nhọn được nâng cao. Công tác quản lý, dạy và học ở các cấp có nhiều đổi mới; chương trình Giáo dục địa phương được triển khai tích cực. Mạng lưới trường lớp từ mầm non đến trung học phổ thông và các cơ sở giáo dục được rà soát, sáp nhập, sắp xếp hợp lý. Giáo dục ngoài công lập có bước phát triển.

Hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học được quan tâm đầu tư, có 472/569 trường học đạt chuẩn quốc gia. Nhiều học sinh đạt giải cao trong các kỳ thi học sinh giỏi cấp quốc gia và quốc tế. Trường THPT chuyên Quốc Học Huế trở thành điểm sáng về chất lượng giáo dục. Công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập đạt nhiều kết quả tích cực. Công tác phổ cập giáo dục đạt những kết quả đáng ghi nhận. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp được sắp xếp theo hướng tinh gọn, hoạt động chất lượng và hiệu quả. Công tác ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quản lý và dạy học được chú trọng.

Trình độ, năng lực đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục ngày càng nâng cao. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên được thực hiện thường xuyên, chuẩn hóa về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và lý luận chính trị.

Đại học Huế tiếp tục khẳng định là một trung tâm lớn về đào tạo đại học và sau đại học của cả nước. Học viện Âm nhạc Huế, Trường Đại học Phú Xuân, Trường Chính trị Nguyễn Chí Thanh, các cơ sở đào tạo, nghiên cứu của Trung ương trên địa bàn đã phát huy thế mạnh, dần khẳng định vai trò, vị thế và đạt kết quả trên nhiều lĩnh vực. Việc mở rộng hợp tác và giao lưu quốc tế về giáo dục - đào tạo được quan tâm, đẩy mạnh.

4. Xây dựng trung tâm khoa học - công nghệ của khu vực miền Trung và cả nước

Thực hiện tốt các chủ trương của Trung ương về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số.

Hệ thống thiết chế và cơ sở hạ tầng khoa học - công nghệ, hạ tầng số tiếp tục được quan tâm đầu tư hoàn chỉnh. Hoàn thành Đề án thành lập Trung tâm Công nghệ sinh học quốc gia khu vực miền Trung; phát triển Bảo tàng Thiên nhiên duyên hải miền Trung. Thành phố hiện có 24 tổ chức hoạt động trên các lĩnh vực tư vấn dịch vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ.

Công tác nghiên cứu, triển khai ứng dụng khoa học - công nghệ được chú trọng. Ngân sách đầu tư cho khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được quan tâm. Hoạt động hợp tác trong nước và quốc tế về khoa học - công nghệ đạt được một số kết quả.

Hoạt động khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo đạt nhiều kết quả nổi bật; hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo được hình thành và phát triển khá vững chắc. Thị trường khoa học - công nghệ từng bước được mở rộng và phát triển. Các sản phẩm chủ lực, đặc sản địa phương được đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ ngày càng tăng. Nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tăng cả về số lượng và chất lượng, đến nay, hơn 7.000 lao động trong lĩnh vực công nghệ số và các ngành phụ trợ; nhiều nhà khoa học nhận giải thưởng danh giá của các tổ chức quốc tế.

Triển khai các chương trình của quốc gia và Đề án chuyển đổi số đạt nhiều kết quả quan trọng. Thành phố Huế luôn nằm trong top 5 toàn quốc về chỉ số chuyển đổi số. Cơ sở dữ liệu tập trung được hoàn thiện nền tảng phát triển và tích hợp Chính quyền điện tử. Nền tảng dịch vụ, ứng dụng đô thị thông minh Hue-S được tích hợp hoàn thiện công nghệ, phát huy hiệu quả và trở thành mô hình đặc thù, tiêu biểu.

5. Quản lý xã hội bền vững; thực hiện có hiệu quả tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững

Thực hiện có hiệu quả tiến bộ và công bằng xã hội. Chú trọng công tác đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm; triển khai đồng bộ, hiệu quả các cơ chế, chính sách tạo việc làm mới cho người lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 75%. Thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng gắn với đào tạo nghề. Hằng năm, tạo việc làm mới cho trên 17.000 lao động; giai đoạn 2021 - 2025, có 8.460 lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. 

Tập trung chăm lo công tác giảm nghèo bền vững, hoàn thành chương trình xóa nhà tạm, nhà dột nát, phát động nhiều chương trình, cuộc vận động huy động mọi nguồn lực cho công tác giảm nghèo bền vững; tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giảm còn 1,15%. Đặc biệt, Thành phố đã huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, nỗ lực đưa A Lưới thoát khỏi huyện nghèo quốc gia năm 2024.

Thường xuyên quan tâm bảo đảm công tác an sinh xã hội; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho các đối tượng chính sách, người có công; hỗ trợ, cứu trợ kịp thời các hộ dân bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh. Thực hiện tốt các chính sách đối với đối tượng bảo trợ xã hội. 

Tuy vậy, lĩnh vực văn hóa - xã hội vẫn còn một số hạn chế. Nguồn lực đầu tư bảo tồn, trùng tu di sản, phát triển các thiết chế văn hoá - xã hội, đầu tư hạ tầng... chưa đáp ứng yêu cầu. Công tác xã hội hoá trong lĩnh vực khai thác, phát huy các giá trị di sản văn hoá và hoạt động văn hoá còn khó khăn. Việc phát triển các sản phẩm ngành công nghiệp văn hóa còn chậm. Hoạt động văn hóa - văn học, nghệ thuật chưa xứng tầm của một trung tâm văn hóa lớn. Việc triển khai một số chương trình, đề án, nhiệm vụ còn chậm; sự gắn kết giữa văn hóa, di sản, y tế với phát triển du lịch còn thiếu đồng bộ, hiệu quả chưa cao.

Hệ thống giáo dục ngoài công lập phát triển chậm. Công tác xã hội hóa giáo dục và đào tạo chưa mạnh; số doanh nghiệp tham gia các hoạt động dạy nghề chưa nhiều. Công tác định hướng nghề nghiệp, phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông còn gặp nhiều khó khăn. Một số nghề trọng điểm quốc gia, khu vực và quốc tế có số lượng tuyển sinh còn thấp.  

Ứng dụng khoa học - công nghệ, chuyển đổi số vào sản xuất và đời sống còn thấp. Cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ khoa học - công nghệ chưa đồng bộ.  Việc tạo lập và khai thác thị trường khoa học - công nghệ còn hạn chế; thiếu sự gắn kết giữa nhà khoa học với các doanh nghiệp, nhà sản xuất và thị trường. 

Đột phá về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao chưa đạt yêu cầu đề ra; nhiều lĩnh vực còn thiếu chuyên gia giỏi, chuyên gia đầu ngành, nghệ nhân, nghệ sĩ. Cơ chế, chính sách thu hút, đãi ngộ nhân tài chưa tương xứng. Tỷ lệ hộ nghèo, nguy cơ tái nghèo ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số vẫn còn cao... 

V. CÔNG TÁC QUỐC PHÒNG, AN NINH, ĐỐI NGOẠI 

1. Tổ chức thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác quốc phòng, an ninh. Xây dựng Thành phố thành khu vực phòng thủ vững chắc. Phát huy được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và xã hội, huy động các nguồn lực của địa phương, bảo đảm cho nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh, nhất là trong thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội gắn với quy hoạch, phương án xây dựng thế trận quốc phòng.

Tập trung xây dựng, củng cố nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững chắc. Công tác huấn luyện và diễn tập đạt nhiều kết quả quan trọng; chú trọng đổi mới, nâng cao chất lượng diễn tập khu vực phòng thủ. Quan tâm chỉ đạo xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh toàn diện. Thực hiện tốt công tác xây dựng, quản lý, giáo dục, huấn luyện lực lượng bộ đội thường trực, dân quân tự vệ, dự bị động viên vững mạnh về mọi mặt, đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Bảo vệ vững chắc chủ quyền trên hai tuyến biên giới; đấu tranh có hiệu quả các loại tội phạm, kịp thời xử lý, giải quyết các vụ việc xảy ra, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội khu vực biên giới, vùng biển. Làm tốt công tác tuần tra, kiểm soát, bảo vệ đường biên, mốc quốc giới, cửa khẩu biên giới Việt Nam - Lào. Hoàn thành 100% chỉ tiêu tuyển chọn gọi công dân nhập ngũ hằng năm; chăm lo đầy đủ chính sách hậu phương quân đội; thực hiện tốt nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ.

Xây dựng lực lượng vũ trang vững mạnh toàn diện, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại. Phối hợp tốt với các cơ quan